Tiếng Việt Lớp 5: Trong mỗi trường hợp sau từ“cô” mang nghĩa là gì ? nó là danh từ , động từ hay đại từ, giúp em giải bài này ạ, em cảm ơn thầy cô và các bạn nhiều.
Tiếng Việt Lớp 5: Trong mỗi trường hợp sau từ“cô” mang nghĩa là gì ? nó là danh từ , động từ hay đại từ, giúp em giải bài này ạ, em cảm ơn thầy cô và các bạn nhiều.
– DT là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị). Ví dụ:
DT chỉ khái niệm: đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,…
DT chỉ đơn vị: Ông, vị (vị giám đốc), cô (cô Tấm), cái, bức, tấm,… ; mét, lít, ki-lô-gam,… ; nắm, mớ, đàn,…
– Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết, người ta phân chia thành 2 loại: DT riêng và DT chung.
Danh từ chung: là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật). DT chung có thể chia thành 2 loại:
DT cụ thể: là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió, mưa,…).
DT trừu tượng: là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,…).
Các DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT
Hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói nghèo, áp bức,…
– Theo đó, danh từ chia thành:
DT chỉ hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo,…)
⇒ DT chỉ khái niệm:
Đây là loại DT không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể, mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ, cuộc sống, ý thức, tinh thần, mục đích, phương châm,chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn,…
Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hoá”, cụ thể hoá được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe,…
⇒ DT chỉ đơn vị:
DT chỉ đơn vị đo lường: Các DT này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu,…VD: lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang,…
DT chỉ đơn vị tập thể: Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp. Đó là các từ: bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn, dãy, bó,…
DT chỉ đơn vị thời gian: Các từ như: giây, phút, giờ, tuần, tháng, mùa vụ, buổi,…
DT chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: xóm, thôn, xã, huyện, nước, nhóm, tổ, lớp, trường, tiểu đội, ban, ngành,…
⇒ Cụm danh từ:
Trong cụm DT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho DT các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà DT biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong gian hay thời gian.
2. Động từ (ĐT)
– ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. Ví dụ:
Vui, buồn, giận, … (ĐT chỉ trạng thái)
⇒ Mấy lưu ý về ĐT chỉ trạng thái:
ĐT chỉ trạng thái biến hoá: thành, hoá,…
ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu,…
ĐT chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là,…
– Một số “nội ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,… Các từ này có một số đặc điểm sau:
Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại).
Ví dụ:Bác đã đi rồi sao Bác ơi! (Tố Hữu)
Anh ấy đứng tuổi rồi.
Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của TT (kết hợp được với các từ chỉ mức độ )
– Các “ngoại ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái ( trạng thái tâm lí ): yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm, hiểu,…Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của TT, có tính chất trung gian giữa ĐT và TT.
– ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như TT. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể: Ai thế nào?
Lo lắng cho ai ? → lo lắng cho tôi.( không thể hỏi: lo lắng ai ?)
⇒ Cụm động từ:
Trong cụm ĐT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho ĐT các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự ;sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,…Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho ĐT các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động.